TUYÊN TRUYỀN VĂN BẢN HỢP NHẤT LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Ngày đăng: 19 tháng 12 2024
Lượt xem: 25
TUYÊN TRUYỀN VĂN BẢN HỢP NHẤT LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

(Theo văn bản hợp nhất số 39/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội ban hành về Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.)

Giáo dục quốc phòng và an ninh là giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nay, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 tuyên truyền một số nội dung cơ bản của Luật như sau:

Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo văn bản hợp nhất số 39/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội ban hành gồm có 8 chương 47 điều quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.

1. Về phạm vi điều chỉnh, luật này quy định

Tại Điều 1 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Đối tượng áp dụng của luật

Tại Điều 2 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Mục tiêu của giáo dục quốc phòng và an ninh

Tại Điều 4 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh

Giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh

Tại Điều 6 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

5. Luật nghiêm cấm các hành vi nào?

Tại Điều 9 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

6. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường

Tại Điều 11 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 11. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.

2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình. Trong năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho học sinh học tập ngoại khóa với nội dung và hình thức thích hợp.

7. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

Tại Điều 14 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.

2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:

a) Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;

b) Đại biểu dân cử;

c) Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;

d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); tr­ưởng các đoàn thể ở thôn;

đ) Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.

8. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh

Tại Điều 20 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh theo VBHN số 39/VBHN-VPQH quy định như sau:

Điều 20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống.

3. Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.

4. Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.

5. Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và cộng đồng dân cư.


(Xem chi tiết tại VBHN Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh)